New Page 1
HOA TIÊN LỚN
Asarum
maximum
Hemsl.
Họ: Mộc hương Aristolochiaceae
Bộ: Mộc hương
Aristolochiales
Đặc điểm nhận dạng:
Loài cây thảo, sống nhiều năm, cao 20 - 30cm. Thân rễ tròn,
có đốt, phân nhánh, mang nhiều rễ phụ. Lá mọc so le, thường 2 - 3 lá cái, có
cuống dài, nhẵn, khi non màu tía, sau chuyển sang màu lục nhạt. phiến lá mỏng
hình mác nhọn đầu, dài 13 - 16cm, rộng 8 - 12cm, ốc lá` tạo 2 thùy cách xa nhau,
đầu gần nhọn mặt trên lá nhẵn, mặt dưới có lông thưa ở gân, mép nguyên. Hoa
riêng lẻ thường 1 cái, mọc ở ngọn hay ở kẽ lá, cuống hoa ngắn, màu tím nâu, có
lông mịn. Thường mọc rủ xống nhưng hoa mọc cong lên. Lá bắc 3, hình tam giác
nhọn, tồn tại cùng với quả. Bao hoa màu xám nâu, hình phễu hơi cong, đầu chia
thành 3 thuỳ, hình tam giác hay hình mác, họng màu tím nâu, có vân trắng. Nhị
12, chỉ nhị ngắn, màu tím đỏ, trung đới tròn đầu vượt trên bao phấn. Vòi nhụy
chia 6, màu hồng tím, dài gấp đôi bao phấn. Quả phát triển trong bao hoa tồn
tại. Hạt nhỏ, màu đen.
Sinh học, sinh thái:
Thường mọc ẩn dưới tán rừng mưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa
ẩm, độ cao 1300 - 1600 m. Cây ưa bóng, ưa ẩm, thường mọc trên đất ẩm, nhiều mùn,
gần bờ suối. Cây sống trong vùng có khí hậu mát quanh năm. Mùa hoa tháng 4 - 5, mùa quả tháng 5 - 7. Tái sinh chồi vào
mùa xuân. Có thể tách các nhánh con từ thân rễ để trồng. Khả năng gieo trồng
bằng hạt chưa rõ.
Phân bố:
Việt
Nam: Lào Cai (Sapa), Quảng Ninh (Đông Triều: núi Yên Tử), Vĩnh phúc (Tam Đảo),
Hà Tây (Ba Vì).
Thế Giới:
Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Hồ Nam, Hồ Bắc).
Giá trị:
Nguồn gen
qúy hiếm. Hoa được dùng làm thuốc bổ.
Tình trạng:
Mức độ bị đe dọa ở cấp đang nguy cấp Bậc E. Do
vùng phân bố hạn chế, số lượng cá thể ít, lại bị tàn phá vì mở rộng đất làm
nương rẫy và khai thác làm thuốc (Ba Vì).
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Điều tra khảo sát lại các điểm phân bố trên. Nếu còn các cá
thể sót lại, cần thiết phải đưa vào trồng giữa giống ở trại thuốc Sapa và Tam
Đảo.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt
Nam -
trang 61.