DÂY CHIỀU KHÔNG LÔNG
DÂY CHIỀU KHÔNG LÔNG
Tetracera loureiri
(Fin. & Gagnep.) Craib., 1992
Tetracera
sarmentosa
(L.) Vahl, 1794
Delima sarmentosa L., 1754
Tetracera delima Forsyth f., 1794
Họ: Sổ Dilleniaceae
Bộ:
Sổ Dilleniales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây nhỡ, leo
nhánh gần như không lông, lá hình trái xoan ngược, tù ở đầu, dài 15 - 23 cm,
rộng 3 cm, không lông nhưng rất nhám trừ ở gân chính, gân phụ 12 - 15 cặp. Chùy
hoa dài 18 cm. Hoa rộng 13 cm, thơm màu trắng hay hồng; nhị nhiều; bầu 2 - 3 lá
noãn. quả đại một hạt; áo hạt xẻ tua.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc hoang dại,
bờ bụi, ven rừng, ven bờ sông, suối, mọc thành bụi, bám vào các cây gỗ lớn khác
rừng thường xanh, rừng khộp. Cây ưa sáng, chịu khô hạn và các loại đất khác nhau,
kể cả đất bạc màu sau nương rẫy.
Phân bố:
Trong nước: Đồng
Nai (Biên Hòa), Thành phố HCM, tới An Giang (Châu Đốc)
Nước ngoài:
Bangladesh, Borneo, Campuchia,
Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Jawa, Lào,
Malaya, Maluku, Myanmar, New Caledonia, New Guinea, Nicobar Is., Philippines,
Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Rễ và cành non có
lá được sử dụng trong y học dân gian Campuchia để điều trị vết thương sưng lở.
Thu hái rễ và cành non quanh năm, thường dùng tươi.
Mô tả loài:
Trần Hợp, Phạm Văn Thế, Phùng mỹ Trung - WebAdmin.