DÂY CHIỀU ẤN ĐỘ
DÂY CHIỀU ẤN ĐỘ
Tetracera indica
(Christm
& Panzer) Merr., 1917
Assa indica
Christm. & Panz., 1779
Tetracera assa
DC.,
1817
Tetracera
wahlbomia
DC., 1817
Wahlbomia
indica
(Christm. & Panz.) Thunb., 1790
Họ: Sổ Dilleniaceae
Bộ:
Sổ Dilleniales
Đặc điểm nhận
dạng:
Dây leo cao 2 - 5
m, nhánh non có lông. Lá có phiếu bầu hình bầu dục dài 10 - 20 cm, đầu có mũi,
hẹp dần về phía cuống, nhẵn hơi ráp, mép lá có răng thưa. Chùy ít hoa ở nách hay
ở ngọn. Hoa màu trắng hồng hay đỏ, rộng 2, 5 cm; lá dài không lông ở măt trong;
nhị nhiều số lá noãn 3 - 4. Quả đại tròn tròn; hạt có áo hạt rìa, dài 1 cm.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc hoang dại
trong rất nhiều kiểu sinh cảnh rừng khác nhau, từ rừng thường xanh cho đến rừng
khô hạn ven biển, hải đảo. Cây ưa sáng, chịu khô hạn và các loại đất khác nhau,
kể cả đất bạc màu sau nương rẫy.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở bờ bụi, ven rừng nhiều nơi ở miền Nam nuớc ta, từ Phú Yên, Đồng Nai tới
Côn đảo.
Nước ngoài:
Bangladesh, Campuchia, Jawa, Lào, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Myanmar, Sumatera, Thái
Lan
Công dụng:
Ở Malaysia, lá và
rễ dã nhỏ dùng đắp trị nghẻ ngứa. Ở Campuchia, toàn cây được dùng làm thuốc khác,
trị bệnh lậu và bệnh phù thũng có nguồn gốc gan và thận, và chế vị thuốc sắc hỗn
hợp như thuốc hạ nhiệt trị sốt, bổ và lọc máu. Ờ Philippin và Ấn Độ, người ta
dùng nước hãm dây lá uống trong trị xuất huyềt phổi và dùng nấu nước súc họng để
trị các đốm huyết trắng do viêm miệng (aptơ).
Mô tả loài:
Trần Hợp, Phạm Văn Thế, Phùng mỹ Trung - WebAdmin.