New Page 1
BƯỚM BỤI NÂU ĐEN
Mycalesis
mineus
Linnaeus,
1758
Papilio mineus
Linnaeus, 1758
Papilio drusia
Cramer, 1775
Papilio otrea
Stoll, 1780
Họ: Bướm mắt
rắn Satyridae
Bộ: Cánh vẩy
Lepidoptera
Đặc
điểm nhận dạng:
Bướm cái hơi lớn hơn, nhạt màu hơn và có thể phân biệt bởi
không có dải (chùm vảy đặc biệt) ở mặt trên của
cánh sau. Đây là loài gặp theo
từng nơi ở vùng đất thấp đặc trưng. Chúng thường xuất hiện dưới tán
cây bụi và hoạt
động tích cực suốt ngày và rất thích sống gần các bụi cây tre, trúc khi phát
măng. Cả bướm đực và bướm cái bay rất gần mặt đất. Chúng thường bị hấp dẫn bởi
phân động vật, nước ở các ngọn măng tre, trúc tiết ra. Có một số loài tương tự ở
Việt Nam, đó là Mycalesis perseoides,
Mycalesis
perseus, Mycalesis
intermedia, dạng bướm mùa khô của loài này chỉ có thể phân biệt
qua cấu tạo bộ phận sinh dục đực.
Sinh học, sinh thái:
Giống Mycalesis bay
thấp, gần các đám cỏ ven đường mòn. Ba loài khá giống nhau là M.mineus,
M.perseus và M.perseoides, có thể phân biệt dựa vào các đốm ở mặt
dưới cánh nhưng không dễ. Việc định danh chính xác phải dựa vào cấu trúc cơ quan
sinh dục của con đực. M.mineus và M.perseoides là những loài phổ
biến. Chúng thường xuất hiện dưới tán cây và hoạt động tích cực suốt ngày. Cả
bướm đực và bướm cái bay rất gần mặt đất. Chúng thường bị hấp dẫn bời phân động
vật. Có một số loài tương tự ở Việt Nam, đó là M.perseoides, M.zonata,
M.intermedia, dạng bướm mùa khô của loài này chỉ có thể phân biệt qua cấu
tạo bộ phận sinh dục đực. Loài này khá
phổ biến ở độ cao dưới 700m, trong các khu rừng thứ sinh và phổ biến ở các vùng
nông nghiệp, các trảng cỏ, bụi cây.
Phân bố:
Phân bố từ Srilanca và Ấn Độ qua Đông nam châu Á đến
Sunderland, có khắp nơi ở Việt Nam. Tên loài dịch nghĩa từ tiếng Anh.
Tài liệu dẫn:
Các
loài bướm phổ biến ở Việt
Nam Alexander Monastyrskii
và Alexey Devyatkin - trang 34.