VIẾT
VIẾT (SẾN XANH)
Mimusops elengi
L., 1753
Kaukenia elengi
(L.) Kuntze, 1891
Diospyros longipes
Hiern, 1914
Magnolia xerophila
P.Parm., 1895
Imbricaria perroudii
Montrouz., 1860
Họ:
Hồng xiêm Sapotaceae
Bộ:
Hồng xiêm Sapotales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn,
thường xanh, cao 20 m, đường kính 50 cm. Vỏ ngoài màu xám nâu nứt thành miếng
gần hình chữ nhật, thịt vỏ màu đỏ hồng, có nhựa trắng. Lá đơn, mọc cách, hình
trái xoan, dài 10 - 13 cm, rộng 5 - 6,5 cm, đỉnh có mũi tù, gốc hơi tròn, lúc
non có lông. Gân bên 10 - 14 đôi,
cuống lá có rãnh ở trên, dài 1,5 - 2 cm. Cụm
hoa mọc thành bó ở nách, cuống có lông dài. Hoa có 8 cánh đài, có lông ở ngoài.
Cánh tràng nhẵn, với 8 thùy. Nhị 8,
chỉ nhị ngắn, 8 ô, có lông. Vòi hình sợi.
Quả mọng hình trứng màu vàng, 1 hạt, dài 2 - 2,5 cm.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc trong các
khu
rừng thường xanh hay
rừng nửa rụng lá, ưa đất sâu, dày, ẩm.
Cây ưa sáng, lúc nhỏ ưa bóng. Tái sinh hạt và chồi đều rất tốt.
Hoa tháng hè thu. Quả tháng 12.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở Tây Nguyên
Nước ngoài: Ấn Độ,
Bangladesh, Borneo, Đông Himalaya, Ấn Độ, Jawa, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Maluku,
New Caledonia, New Guinea, Lãnh thổ phía Bắc, Philippines, Queensland, Sri
Lanka, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan, Vanuatu, Tây Úc
Công dụng:
Gỗ màu đỏ sẫm,
rất cứng và quý, tỷ trọng 0,810. Lực kéo ngang thớ 25kg/cm2, lưc nén
dọc thớ 480kg/cm2, oằn 1437kg/cm2, hệ số co rút 0,54, dùng
trong xây dựng nhà cửa, đóng đồ đạc cao cấp. Cây có thể tạo dáng đẹp nên được
trồng rất nhiểu trên các đường phố ở ác tỉnh miền Đồng nam bộ và thành phố Hồ
Chí Minh để làm cảnh, bóng mát.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 696.