BƯỚM PHƯỢNG ĐUÔI KIẾM RĂNG TÙ
BƯỚM PHƯỢNG ĐUÔI
KIẾM RĂNG TÙ
Teinopalpus imperialis
Hope, 1842
Teinopalpus
imperialis Rotschild, 1898
Teinopalpus
imperialis
(con cái) Hope,
1842.
Họ: Bướm phượng Papilionidae
Bộ: Cánh vẩy Lepidoptera
Đặc điểm nhận
dạng:
Loài lưỡng hình ở
hình dạng và kích cỡ
cánh sau. Con đực có một đuôi dài ở mạch cánh thứ 4. Con cái có hai đuôi dài
ở mạch cánh thứ 4 và 6, ba đuôi ngắn ở mạch cánh thứ 2, 3 và 5. Con cái màu xám
hơn với đốm màu vàng ở nửa phần dưới cánh sau. Con đực nhỏ hơn con cái. Loài này
giống với loài
Teinopalpus aureus, chỉ khác là có đốm màu vàng chanh chiếm khoảng 1/2
buồng giữa của cánh sau con đực. Đường ở giữa cánh sau con cái hướng vào nách
cánh.
Sinh học, sinh
thái:
Con đực thường
bay trên đỉnh hoặc giông núi ở độ cao trên 2000m. Thời gian hoạt động từ 7h30
tới trưa. Con đực thường bay đến nơi ẩm ướt và hút ẩm ở lá cây. Khi trời đầy
mây, chúng ngừng tất cả các hoạt động. Con cái cũng thấy bay trên đỉnh núi, có
lẽ để tìm kiếm con đực. Con cái bay cả trong những ngày trời nắng, mưa và cũng
thích ánh nắng mặt trời. Kiểu bay nhanh và nhẹ, chúng rất ít khi viếng thăm hoa
và nơi ẩm ướt (Haribal, 1992). Ở Ngọc Linh, các cá thể cái thu được tại thượng
nguồn suối trong rừng ở độ cao 1700m. Theo Igarashi (1987) con cái
đẻ trứng ở mặt trên lá loài Magnolia campbelli (Magnoleaceae). Ấu
trùng thường ăn lá non. Mặc dù trứng được đẻ trên lá trưởng thành,
ấu trùng vẫn di chuyển đến lá non để ăn. ấu trùng ở mặt trên của lá và khi
không ăn chúng nghỉ trên lá, phần được quận lại bằng tơ để tránh ánh nắng trực
xạ của mặt trời. Thời gian của giai đoạn ấu trùng khoảng 50 ngày.
Phân bố:
Trong nước: Lào
Cai (Vườn
quốc gia Hoàng Liên), Cao Bằng (Khu bảo tồn Pioac), Vĩnh Phúc (Vườn quốc gia
Tam Đảo), Kontum (Khu bảo tồn Ngọc Linh).
Thế giới: Nêpan, Đông
Bắc Ấn Độ (Sikkim, Assam), Mianma, Tây Nam Trung Quốc, Bắc Thái Lan, Lào.
Giá trị:
Loài hiếm và là
hợp phần của
quần xã bướm núi. Loài chỉ thị cho sự duy trì môi trường sống rừng nhiệt
đới.
Tình trạng:
Còn thiếu thông
tin về mức độ phong phú của các quần thể. Chịu tác động của việc phá rừng và thu
bắt, buôn bán mẫu vật. Các nhân tố đe doạ giảm bớt tại các khu bảo vệ và vùng
núi cao.
Phân hạng:
VU A1c,d B1+2b.
Biện pháp bảo vệ:
Quan trọng nhất
là bảo vệ nơi ở tại các vùng núi cao, cấm việc chặt phá rừng và các hoạt động
thu bắt.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.