BẦN CHUA
BẦN CHUA
Sonneratia
caseolaris
(L.) Engl., 1897
Aubletia caseolaris
(L.) Gaertn., 1788
Blatti caseolaris
(L.) Kuntze, 1891
Rhizophora caseolaris
L., 1754
Họ: Bần Sonneratiaceae
Bộ: Sim Myrtales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 10 - 15 m, có khi cao tới 25 m.
Cành non màu đỏ, 4 cạnh, có đốt phình to. Cây có
nhiều rễ thở mọc thành từng khóm quanh gốc. Lá đơn, mọc đối, dày,
giòn, hơi mọng nước, hình bầu dục hoặc trái xoan, đầu tròn, đôi khi nhọn, gốc
hình nêm. Cuống và một phần gân chính màu đỏ, gân giữa nổi rõ ở cả 2 mặt, cuống
dài 0,5 - 1,5 cm. Cụm hoa ở đầu cành, có 2 - 3 hoa. Đài hợp ở gốc, có 6 thùy dày
và dai, mặt ngoài màu lục, mặt trong màu tím hồng. Cánh tràng 6, màu trắng đục,
hình dải, thuôn về hai đầu. Nhị có chỉ hình sợi,
bao phấn hình thận. Bầu hình cầu dẹt, vòi dài, đầu hơi tròn. Quả mọng. đường
kính 3 - 5 cm, cao 1,5 - 2 cm, gốc có thùy đài xòe ra. Hạt nhiều, dẹt.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở nước lợ gần các cửa sông ngập
một mùa trong năm. Cây thường mọc chung với các loài cây khác như Trang, sú, Giá,
Nấm, Cóc... Cũng có khi mọc thành rừng gần như thuần loại. Cây ưa sáng, ít chịu
hạn.
Phân bố:
Trong nước: Cây phân bố ở rừng ngập mặn
Việt Nam ở Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh. Sự phong phú
của quần thụ này tùy theo mức nước lợ và chế độ thủy triều.
Nước ngoài: Bangladesh, Bismarck
Archipelago, Borneo, Cambodia, Hainan, India, Jawa, Lesser Sunda Is., Malaya,
Maluku, New Caledonia, New Guinea, Nicobar, Northern Territory, Pakistan,
Philippines, Queensland, Solomon, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, Thailand,
Vanuatu
Công dụng:
Gỗ chỉ dùng đóng đồ nhỏ. Vỏ chứa nhiều
tanin có thể dùng thuộc da. Cây được trồng thành rừng để chắn sóng, chống sạt lở
đê biển và bảo vệ bờ biển bị xâm thực bởi sóng biển, thủy triều.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 707.