Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

PHÁT HIỆN 9 LOÀI GỪNG (ZINGIBER) MỚI Ở VIỆT NAM

Nguyễn Quốc Bình – Bảo tang thiên nhiên Việt Nam


Chi Gừng (Zingiber Mill.) thuộc họ Gừng Zingiberaceae gồm các cây thảo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á. Trên thế giới, hiện chi này có khoảng 150 loài, trong đó Việt Nam có 14 loài (Nguyễn Quốc Bình, 2011).
Chi Gừng ở Việt Nam phân biệt với các chi khác trong họ Gừng Việt Nam ở gốc cuống lá dạng khuỷu và trung đới (phần nối giữa 2 bao phấn) kéo dài lên phía trên giống dạng vòi. Cụm hoa có 2 dạng: xuất phát từ thân rễ riêng với thân (giả) có lá và trên ngọn thân (giả) có lá. Trong số 14 loài Gừng Việt Nam đã biết chỉ có 2 loài có cụm hoa trên ngọn thân có lá. Trên cơ sở các mẫu thu thập được từ năm 2010 đến năm 2014 bởi sự hợp tác nghiên cứu giữa Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam và Vườn thực vật Singapore, cùng các nhà nghiên cứu thực vật học ở thành phố Hồ Chí Minh. 9 loài Gừng mới đã được công bố trong tạp chí chuyên ngành Phytotaxa 219 (3): 201-220.
Các loài mới này được thu mẫu ở các tỉnh Phú Thọ (Vườn QG Xuân Sơn), Vĩnh Phúc (Vườn QG Tam Đảo), Ninh Bình (Vườn QG Cúc Phương), Quảng Nam (Phước Sơn) và Kontum (Kon Plông). Đây là kết quả rất ấn tượng (số lượng loài mới công bố chiếm 64% so với số loài đã biết) cho thấy sự phong phú đa dạng của chi Gừng (Zingiber Mill.) nói riêng và họ Gừng Zingiberaceae ở Việt Nam nói chung. Chắc chắn sẽ còn nhiều loài mới thuộc họ này chưa được phát hiện.

 

1. Zingiber lecongkietii Škorničk. & H. Đ. Trần (sect. Cryptanthium)
Type: Jana Leong-Škorničková, Nguyễn Quốc Bình, Trần Hữu Đăng, Eliška Záveská JLS-1572 (holotype SING, isotypes E, P, PR, VNMN)
Nơi thu: Xã Hiếu (Kon Plông, Kontum), 25/4/2012
Tóm tắt đặc điểm: Cây thảo cao đến 1 m, phiến lá cỡ 15-20 × 3.5-4.0 cm, hình trứng hẹp; cuống lá dài đến 1,2 cm; lưỡi lá dài 1-2 mm, đầu xẻ thành 2 thùy ngắn, có lông mềm. Cụm hoa mọc từ thân rễ, riêng với thân có lá với đài, tràng, hai nhị lép bên màu trắng màu trắng, cánh môi màu tím. Loài mới vinh danh nhà nghiên cứu thực vật học Việt Nam – Giáo sư Lê công Kiệt – Đại học khoa học tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh.

   

Gừng lê công kiệt  Zingiber lecongkietii  - Ảnh: Jana Leong-Skornickova

 

2. Zingiber atroporphyreus Škorničk. & Q.B. Nguyễn (sect. Dymczewiczia)
Type: Q.B. Nguyễn VNM-B0002177 (holotype SING, isotype E, P, VNMN).
Nơi thu: Xuân Sơn  (Tân Sơn, Phú Thọ), 20/8/2014 (Hình dưới)
Tóm tắt đặc điểm: Cây thảo, cao 1-1,2 m, phiến lá dầy, hình mác, cỡ 25-30 x 2,5-3,7 cm; cuống lá không có; lưỡi lá dài 3-5 mm, xanh nhạt dần về phía đầu, đầu xẻ 2 thùy ngắn, có lông thưa. Lá bắc gần tròn, xếp lợp lên nhau. Cụm hoa trên ngọn thân có lá; hoa có đài, tràng, hai nhị lép bên màu vàng nhạt, cánh môi màu tím đen.

 
 

Gừng hoa tím đậm  Zingiber atroporphyreus  - Ảnh: Nguyễn Quốc Bình

 

3. Zingiber cardiocheilum Škorničk. & Q.B. Nguyễn (sect. Dymczewiczia)
Type: Nguyễn Quốc Bình, Jana Leong-Škorničková, Trần Hữu Đăng, VNMN-B 1446(holotype SING), isotypes E, P, PR, VN MN.
Nơi thu: Tam Đảo (Vĩnh Phúc), 19/9/2011
Tóm tắt đặc điểm: Cây thảo, cao đến 1 m. Phiến lá hình mác hẹp, cỡ 25-30 x 2-2,5(-3) cm, dầy; cuống lá không có; lưỡi lá dài 3-5 mm, đầu xẻ 2 thùy ngắn, màu xanh nhạt, nhẵn. Các lá bắc xếp lợp lên nhau, màu xanh nhạt. Cụm hoa trên ngọn thân có lá, thường rủ xuống. Hoa có đài, ống tràng màu trắng, thùy tràng màu vàng nhạt; hai nhị lép bên màu vàng nhạt có đốm nâu đỏ; cánh môi màu nâu đỏ, có ít đốm trắng.

   

Gừng hoa đuôi én  Zingiber cardiocheilum  - Ảnh: Nguyễn Quốc Bình

 

4. Zingiber castaneum Škorničk. & Q.B. Nguyễn (sect. Dymczewiczia)
Type: Nguyễn Quốc Bình & Trần Hữu Đăng VNM-B 1370(holotype SING), isotype VN MN).
Nơi thu: Cúc Phương (Ninh Bình), 11/9/ 2011.
Tóm tắt đặc điểm: Cây thảo, cao đến 1 m. Lá không cuống, xanh tươi, cỡ 20-25 x 7-7,8 cm, phiến lá hình bầu dục, đầu nhọn, gốc gần tròn; lưỡi lá hình trứng, trắng trong, dài 5-7 mm, nhẵn. Các lá bắc màu xanh (trưởng thành ngả sang màu vàng), không lợp lên nhau, đính thưa trên trục cụm hoa. Cụm hoa trên ngọn thân có lá. Đài hoa trắng trong, ống tràng màu trắng, các thùy tràng và hai nhị lép bên màu vàng; cánh môi màu tím, mép phía đầu có các đốm trắng.

 

5. Zingiber mellis Škorničk., H.Đ.Trần & Šídaf.  (sect. Dymczewiczia)
Type: Trần Hữu Ðăng, Lê Công Kiệt, Nguyễn Duy Linh, Otakar Šída, Vũ Huy Đức 361(holotype SING , isotypes E, VNM).
Nơi thu: Măng Cành (Kon Plông, Kon Tum), 20/7/2010
Tóm tắt đặc điểm: Giống như Zingiber castaneum với cụm hoa trên ngọn thân có lá, nhưng khác ở cụm hoa không rõ cuống; phiến lá xanh sẫm, các lá bắc xếp lợp lên nhau; đầu bẹ lá màu nâu đỏ, có lông mi; đài, tràng, hai nhị lép bên có màu vàng, cánh môi màu tím, không có đốm trắng.

 

6. Zingiber plicatum Škorničk. & Q.B. Nguyễn (sect. Dymczewiczia)
Type: J. LeongŠkorničková,Q.B. Nguyễn & O. Šída, JLS-2170 (holotype SING , isotype VNMN).
Nơi thu: Xuân Sơn (Tân Sơn, Phú Thọ), 12/4/2013.
Tóm tắt đặc điểm: Cây thảo, cao đến 0,5-0,7 m. Phiến lá hình bầu dục, bầu dục hẹp hay hình trứng hẹp, cỡ 20-25 x 8-10 cm; cuống lá dài 3-7 mm; lưỡi lá dài 3-5 mm, đầu xẻ ngắn thành 2 thùy.  Lá bắc màu xanh, xếp lợp lên nhau. Cụm hoa trên ngọn thân có lá, hình đường hẹp; hoa có đài, ống tràng màu trắng, các thùy tràng, hai nhị lép bên màu hồng nhạt, cánh môi màu hồng nhạt có sọc trắng ở nửa dưới.

 

7. Zingiber discolor Škorničk.& H.Đ.Trần (sect.Zingiber)
Type: Jana LeongŠkorničková, Romana Rybková, Jan Ponert, Trần Hữu Đăng, Trịnh Tấn Thành, Trương Quang Tâm, Trương Bá Vương HB-96(holotype VN M, isotype E, PR, SING, khu BTTN Hòn Bà).
Nơi thu: Hòn Bà (Khánh Hòa), 4/7/2010.
Tóm tắt đặc điểm: Cây thảo cao đến 1 m, than màu nâu đỏ nhạt. Lá có mùi hắc, phiến lá hình bầu dục, cỡ 12-16 x 4-6 cm, mặt trên màu xanh, mặt dưới nâu đỏ; cuống lá rất ngắn, khó nhìn thấy; lưỡi lá màu trắng-nâu đỏ rất nhạt, dài đến 5 mm, đầu xẻ ngắn thành 2 thùy, đầu thùy tròn, không long. Các lá bắc xanh, xếp lợp lên nhau. Cụm hoa mọc từ thân rễ, riêng với thân có lá. Các bộ phận hoa màu vàng nhạt trừ cánh môi màu nâu đỏ có nhiều đốm trắng trên toàn bộ cánh môi.

 
 

Gừng nhiều màu Zingiber discolor  - Ảnh: Jana Leong-Skornickova

 

8. Zingiber microcheilum Škorničk.,H.Đ. Trần & Šídaf. (sect. Zingiber)
Type: Trần Hữu Ðăng, Lê Công Kiệt, Nguyễn Duy Linh, Otakar Šída, Vũ Huy Đức 382(holotype SING , isotypes PR, VNM).
Nơi thu: Phước Mỹ (Phước Sơn, Quảng Nam), 22/7/ 2010 (Hình 8).
Tóm tắt đặc điểm: Cây thảo, cao đến 1 m. Phiến lá hình bầu dục, cỡ 15-35 × 3-5 cm, đầu nhọn; cuống lá rất ngắn; lưỡi lá mỏng, hình trứng, dài đến 10 mm, có lông mềm. Các lá bắc xếp lợp lên nhau, màu xanh, viền mép trên màu trắng ngà. Cụm mọc từ thân rễ, riêng với than có lá. Đài hoa màu trắng trong, ống tràng màu trắng, các thùy tràng và hai nhị lép bên màu vàng nhạt, cánh môi nhỏ, gần như hình chữ nhật, ngắn hơn hay dài bằng bao phấn, màu nâu đỏ có đốm trắng.

 
 

Gừng cánh môi nhỏ  Zingiber microcheilum  - Ảnh: Trần Hữu Đăng

 

9. Zingiber yersinii Škorničk.& H.Đ. Trần (sect.Zingiber)
Type: Jana LeongŠkorničková, Romana Rybková, Jan Ponert, Trần Hữu Đăng, Trịnh Tấn Thành, Trương Quang Tâm, Trương Bá Vương HB-77 (holotype SING, isotype E, PR, VN M, khu BTTN Hòn Bà).
Nơi thu: Hòn Bà (Khánh Hòa), 3/7/2010.
Tóm tắt đặc điểm: Giống như Z. discolor ở kích thước cụm hoa, màu sắc  của hoa, nhưng khác ở mép lá loài này hơi lượn sóng và kích thước các bộ phận hoa khác nhau. Cụm hoa mọc từ thân rễ, riêng với thân có lá. Các bộ phận hoa màu vàng nhạt trừ cánh môi màu nâu đỏ có nhiều đốm trắng trên toàn bộ cánh môi. Loài mới được vinh danh bác sỹ người pháp yersinii – 1863 -1943 đã khám phá ra đỉnh Hòn Bà, Nha Trang, Khánh Hòa

 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này