Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ THỰC VẬT

 
Tra cứu họ thực vật:
 

Sam biển Aizoaceae
 

Cây cỏ hay bụi nhỏ, thường mọc trên cát (ven biển, ven sông); lá phị nước, đơn, mọc cách hay mọc đối. Khác họ Cỏ bụng cu Molluginaceae chủ yếu bởi có nhiều nhị lép dạng cánh hoa xếp thành 1-6 vòng và dính với ống dài.

Có 10 chi 2450 loài, phân bố rộng, nhưng chủ yếu ở châu Phi, cũng có ở Australia, châu Á, châu Mỹ và châu Âu. Ở Việt Nam có 3 chi: Gidekia, Sesuvium, Triathema khoảng 3-4 loài.

Sen Nelumbonaceae
 

Thực vật thủy sinh. Lá hình khiên. Hoa lưỡng tính, xếp xoắn vòng; lá đài 2; cánh hoa nhiều, xếp xoắn, ít phân biệt vói lá đài; nhị nhiều, xếp xoắn. Rất đặc trưng bởi bộ nhụy gồm nhiều lá noãn rời, xếp vòng, vùi sâu trong đế hoa hình nón ngược nằm vượt lên trên bộ nhị.

Có 1 chi 2 loài, Nelumbium, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, Australia và Bắc Mỹ. Ở Việt Nam có l loài Nelumbium nelumbo .

Sen cạn Tropaeolaceae
Tropaeolum majus
 

Cây cỏ leo. Lá hình khiên, mọc cách. Hoa lưỡng tính, rất không đều (có cựa lưng do 3 lá (lài cùng với mấu lồi của đế hoa tạo thành; cánh hoa 5, không giống nhau); nhị 8, xếp thành 2 vòng 4 và mỗi vòng ở về một phía của bầu. Quả chia thành các phân quả dạng hạch chứa 1 hạt.

Có 2 chi 80 loài, mọc hoang ở Nam Mỹ. Ở Việt Nam có 1 chi Tropaeolum , 1 loài Tropaeolum majus - trồng).

Sim Myrtaceae
 

Cây gỗ hoặc bụi. Lá đơn, mọc đối, hiếm khi mọc cách. Gần với các họ Lythraceae, Sonneratiaceae, Punicaceae, Rhizophoraceae, Combretaceae và cả Melastomataceae , nhưng ở đây thùy dài xếp lợp, luôn luôn có cánh hoa; nhị nhiều, hoặc bộ nhị obdiplostemon, có khi hợp thành 4-5(6) nhóm hoặc nhị đẳng số và đối diện với cánh hoa; bao phấn có khi mở bằng lỗ ở đỉnh; không có triền; bầu có khi nhiều ô. Còn đặc trưng bởi cành thường vuông và thường có khoang tiết tinh dầu thơm.

Có 100 chi 3000 loài, chủ yếu ở nhiệt đới; phân họ Leptospermoideae , tập trung ở Australia, phân họ Myrtoideae có nhiều ở châu Mỹ. Ở Việt Nam có 13 chi: Acmena, Baeckea, Callistemon . . .và gần 100 loài.

Sổ Dilleniaceae
 

Gồm những loài cây gỗ đứng thẳng hoặc dậy leo thân gỗ. Lá đơn, mọc cách, có gân bên song song và nổi rõ. Hoa thường lưỡng tính; lá đài thường 5, đôi khi nhiều hơn (tới 20), xếp xoắn, bền, lợp lên nhau rất rõ; cánh hoa thường 5, thường gấp nếp trong nụ và sớm rụng; nhị thường nhiều, thường hợp thành 5 bó (số nhị ở mỗi bó rất thay đổi, có khi chi có 1 nhị; có khi các bó tiêu giảm đến chỉ còn 1 bó và nằm lệch về một bên, thành ra hoa có thể là không đều do bộ nhị), phát triển theo kiểu li tâm. Lá noãn thường nhiều và rời.

Có 18 chi 530 loài, phổ biến ở nhiệt đới, ít ở cận nhiệt đới của 2 bán cầu. Ở Việt Nam có 2 chi: Dillenia, Tetracera , khoảng 15 loài.

Súng Nymphaeaceae  
 

Cây cỏ thủy sinh. Lá đơn, mọc cách hình khiên hay hình tim, nổi trên mặt nước. Hoa xếp xoắn vòng: lá đài 4 - 12 (thường 5 - 6), đôi khi có màu và lớn hơn cánh hoa Nuphar, cánh hoa nhiều, xếp lợp (ở Nuphar cánh hoa rất nhỏ và dạng vẩy), nhị nhiều, xếp xoắn; bộ nhụy gồm 5 - 35 lá noãn, hợp syncarp (hợp nguyên lá noãn), bầu thượng, trung hay hạ.

Có 4 chi 60 loài, phân bố rộng gần khắp thế giới. Ởù Việt Nam có 2 chi: Nymphaea,Victoria ; khoảng 5 loài.

Tầm gửi Loranthaceae
 

Cây bụi hoặc bụi nhỏ, thường sống ký sinh. Lá đơn, mọc đối hay mọc vòng. Hoa thường lưỡng tính, đều hay không đều. Rất đặc trưng bởi cụm hoa (chùm, bông hay tán) gồm những nhóm 3 hoa (triad) đầy đủ hoặc hoa giữa thoái hóa để thành nhóm 2 hoa (dyad), thậm chí 2 hoa bên tiêu giảm để có hoa đơn độc thứ cấp (mỗi hoa có 3 lá bắc ở gốc bầu). Gần với Santalaceae, nhưng ở đây bao hoa thường thành 2 vòng (mỗi vòng 2-3. chiếc, rời hay hợp thành ống) dạng cánh hoa, có mầu; ngoài bao hoa còn có tiểu đài hình vòng hay có răng, không đều; nhị đẳng số (4-6) và đối diện với các lá bao hoa; quả mọng hay ít khi là quả khô.

Có 70 chi 940 loài, chủ yếu ở nhiệt đới, ít ở ôn đới. Ở Việt Nam có 5 chi: Dendrophthoe, Elytranthe, Helixanthera, Macrosolen, Taxillus và gần 35 loài.

Táo ta Rhamnaceae  
 

Cây gỗ lớn. Gần với Celastraceae, nhưng rất đặc trưng bởi hoa mẫu 5 điển hình (K5C55G5) và nhất là có triền lớn hình bán cầu gần như hoàn toàn chùm kín nhụy và chỉ chừa lại một lỗ nhỏ ở đỉnh để 5 vòi nhụy rời (xếp sát vào vách trong của ống triền) mang núm nhụy hình bút lông thò ra ngoài.

Có 1 chi 5 loài: Siphonodon, ở châu Á, Ấn Độ qua Đông nam Á đến Australia. Ở Việt Nam có khoảng 6 loài.

Tật lê Zygophyllaceae
 

Gồm nhửng cây cỏ nhiều năm. Lá kép lông chim, mọc cách hay gần đối, có lá kèm. Hoa lưỡng tính, đều; bao hoa mẫu 5; nhị 10, obdiplostemon; chi nhị rời, ở gốc phía trong có phần phụ dạng thìa lìa hoặc dạng vẩy; có triền trong nhị; bầu thường 5 ô. Quả nang chẻ ô (loculicide) hoặc nang cắt vách (septicide).

Có 26 chi 250 loài, ở nhiệt đới, cận nhiệt đới. chủ yếu ở vùng khô, ít gặp ở ôn đới. Ở Việt Nam có 2 chi: Guajcum, Tribulus , 2-3 loài.

Thài lài Commelinaceae  
 

Hầu hết là cỏ địa sinh nhiều năm có thân bò. Lá mọc trên thân, có bẹ gốc và đôi khi có cả lưỡi gà. Hoa thường lưỡng tính và đều, mẫu 3; bầu thượïng 3(2) ô với giá noăn trụ giữa. Quả thường là nang loculicide (ít khi quả mọng). Rất đặc trưng bởi có mũ phôi hình đĩa bao lấy phôi.

Có 40 chi 600 loài, ở nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 14-15 chi: Aclisia, Aneilema. . . Tradescentia , khoảng 60 loài.

Thanh giáp Helwingiaceae
 

Cây bụi hoặc gỗ nhỏ. Lá đơn, mọc cách. Hoa đơn tính khác gốc, mẫu 4 (K4C4A4); bầu 3 ô, mỗi ô chứa 1 noãn treo. Rất đặc trưng bởi kiểu cụm hoa tán xuất phát từ giữa gân chính của lá (diệp chi).

Có 1 chi 3 loài: Helwingia , ở Himalaya, Trung Quốc, Nhật Bản. Ở Việt Nam có 1-2 loài.

Thanh phong Sabiaceae
Sabiaceae sp.
 

Khá giống với Sapindaceae (gỗ hoặc bụi, đôi khi là dây leo thân gỗ; lá mọc cách, đơn hoặc kép lông chim, không có lá kèm; hoa nhỏ, hơi không đều, cánh hoa xếp lợp, có triền ngoài nhị; bộ nhụy gồm 2-3 lá noãn hợp syncarp thành bầu thượng 2-3 ô, mỗi ô chứa 1-2 noãn...), nhưng ở đây hoa thường lưỡng tính, nhị đẳng số và đối diện với cánh hoa, tất cả nhị đều hữu thụ hoàc chỉ 2 chiếc trong có bao phấn còn những chiếc khác biến thành nhị lép. Còn đặc trưng bởi lá mầm xoắn vặn.

Có 4 chi 100 loài, ở nhiệt đới châu Á, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và ở nhiệt đới châu Mỹ. Ở Việt Nam có 2 chi: Meliosma, Sabia , khoảng 30 loài.

 
Tra cứu họ thực vật:
 
 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này